SinhVienCNTT.Net
Thứ Sáu, Tháng 10 10, 2025
  • Login
No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Bài viết nổi bật
  • Security
    • Kỹ thuật phân tích mã độc
    • CEH v13
  • Các môn học đại học
    • Các môn đại cương
      • Nhập môn mạng máy tính
      • Nhập môn lập trình
      • Hệ điều hành
    • Ngành An toàn thông tin
      • Lập trình hệ thống
    • Ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu
  • Tài liệu CNTT
  • Liên hệ
Gửi email
  • Trang chủ
  • Bài viết nổi bật
  • Security
    • Kỹ thuật phân tích mã độc
    • CEH v13
  • Các môn học đại học
    • Các môn đại cương
      • Nhập môn mạng máy tính
      • Nhập môn lập trình
      • Hệ điều hành
    • Ngành An toàn thông tin
      • Lập trình hệ thống
    • Ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu
  • Tài liệu CNTT
  • Liên hệ
No Result
View All Result
SinhVienCNTT.Net
No Result
View All Result
Home Các môn học đại học

Mô hình OSI là gì?

Nhà ngoại cảm by Nhà ngoại cảm
14 Tháng 10, 2024
in Các môn học đại học
Reading Time: 12 mins read
1
Mô hình OSI là gì?
Bài viết này là phần 10/20 thuộc series Nhập môn mạng máy tính
  • Phần 1: Slide Nhập môn mạng máy tính (Tiếng Anh)
  • Phần 2: Tổng quan về Internet và các thành phần của Internet
  • Phần 3: Dịch vụ của Internet, API và giao thức của Internet
  • Phần 4: Các thành phần mạng biên của Internet
  • Phần 5: [Version mới nhất] Sách Computer Networking: A Top-Down Approach 8th Edition
  • Phần 10: Mô hình OSI là gì?
  • Phần 6: Các phương tiện truyền dẫn của Internet
  • Phần 7: Các thành phần mạng lõi của Internet
  • Phần 8: Trễ gói tin, mất gói tin và thông lượng mạng chuyển mạch gói
  • Phần 9: Sự phân tầng giao thức và mô hình TCP/IP

Ở phần trước chúng ta đã tìm hiểu về sự phân tầng giao thức và mô hình chồng giao thức TCP/IP. Trong phần này của Series Nhập môn mạng máy tính, chúng ta sẽ tìm hiểu về mô hình OSI là gì?

Mục lục ẩn
1. Mô hình OSI là gì?
2. Tầm quan trọng của mô hình OSI
3. 7 tầng của mô hình OSI
3.1. Tầng Ứng dụng (The Application layer)
3.2. Tầng Trình bày (The Presentation layer)
3.3. Tầng Phiên (The Session layer)
3.4. Tầng Vận chuyển (The Transport layer)
3.5. Tầng Mạng (The Network layer)
3.6. Tầng Liên kết dữ liệu (The Data Link layer)
3.7. Tầng Vật lý (The Physical layer)
4. Cách dữ liệu di chuyển trong mô hình OSI
5. Tổng kết

Mô hình OSI là gì?

Open Systems Interconnection (OSI) là một mô hình khái niệm do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for Standardization, viết tắt là ISO) đã đề nghị là các mạng máy tính nên được tổ chức theo kiến trúc gồm bảy tầng, cho phép các hệ thống truyền thông giao tiếp bằng cách sử dụng các giao thức chuẩn. Để hiểu đơn giản, OSI cung cấp một tiêu chuẩn cho các hệ thống máy tính khác nhau có thể giao tiếp với nhau.

Mô hình OSI có thể được xem như một ngôn ngữ chung cho mạng máy tính. Nó dựa trên khái niệm chia hệ thống Internet thành bảy tầng trừu tượng.

mo hinh osi la gi
Mô hình OSI bảy tầng

Tầm quan trọng của mô hình OSI

Mặc dù Internet hiện đại không còn tuân thủ nghiêm ngặt theo Mô hình OSI, nhưng Mô hình OSI vẫn rất hữu ích trong việc khắc phục sự cố mạng.

Chẳng hạn như một người không thể truy cập Internet bằng máy tính của họ hay một trang web ngừng hoạt động cùng với hàng nghìn người dùng, thì Mô hình OSI có thể giúp khắc phục sự cố và cô lập nguồn gốc của sự cố đó. Điều này giúp chúng ta thu hẹp vấn đề về một tầng cụ thể nào đó của mô hình, nhờ đó có thể giảm được rất nhiều công sức xử lý sự cố.

7 tầng của mô hình OSI

Bảy tầng trừu tượng của mô hình OSI có thể được định nghĩa như sau, từ trên xuống dưới:

Tầng Ứng dụng (The Application layer)

tang ung dung cua mo hinh osi
Tầng ứng dụng của Mô hình OSI

Đây là tầng duy nhất tương tác trực tiếp với dữ liệu từ người dùng. Các ứng dụng phần mềm như trình duyệt web và ứng dụng email,… dựa vào tầng Ứng dụng để có thể giao tiếp. Nhưng lưu ý rằng các ứng dụng phần mềm máy khách không phải là một phần của tầng Ứng dụng; thay vào đó, tầng Ứng dụng chịu trách nhiệm về các giao thức và thao tác dữ liệu mà phần mềm dựa vào để trình bày thông tin có ý nghĩa cho người dùng.

Giao thức lớp ứng dụng bao gồm HTTP cũng như SMTP.

Tầng Trình bày (The Presentation layer)

tang trinh bay cua mo hinh osi
Tầng trình bày của mô hình OSI

Tầng này có nhiệm vụ chuẩn bị dữ liệu cho tầng Ứng dụng có thể sử dụng được; nói cách khác, tầng 6 làm cho dữ liệu hiển thị cho các ứng dụng sử dụng. Tầng Trình bày chịu trách nhiệm dịch, mã hóa và nén dữ liệu.

Hai thiết bị mạng đang giao tiếp có thể sử dụng các phương pháp mã hóa khác nhau, do đó, tầng 6 chịu trách nhiệm dịch dữ liệu đến thành một cú pháp mà lớp ứng dụng của thiết bị nhận có thể hiểu được.

Nếu các thiết bị đang giao tiếp qua kết nối được mã hóa, tầng 6 thêm mã hóa ở đầu người gửi cũng như giải mã mã hóa ở đầu người nhận để nó có thể hiển thị ở tầng ứng dụng với dữ liệu có thể đọc được, không còn mã hóa.

Cuối cùng, tầng Trình bày thực hiện nén dữ liệu mà nó nhận được từ tầng Ứng dụng trước khi phân phối đến tầng 5. Điều này giúp cải thiện tốc độ và hiệu quả của giao tiếp bằng cách giảm thiểu lượng dữ liệu được truyền đi.

Tầng Phiên (The Session layer)

tang phien cua mo hinh osi
Tầng phiên của mô hình OSI

Đây là tầng chịu trách nhiệm đóng mở kết nối giữa hai thiết bị. Khoảng thời gian khi kết nối được mở cho đến khi đóng được gọi là phiên. Tầng Phiên đảm bảo rằng phiên vẫn mở đủ lâu để chuyển tất cả dữ liệu đang được trao đổi và sau đó nhanh chóng đóng phiên kết nối để tránh lãng phí tài nguyên.

Tầng Phiên cũng đồng bộ hóa việc truyền dữ liệu với các điểm kiểm tra. Ví dụ: nếu tệp 100 megabyte đang được truyền, tầng Phiên có thể đặt một điểm kiểm tra cứ sau 5 megabyte. Trong trường hợp ngắt kết nối hoặc gặp sự cố sau khi 52 megabyte đã được truyền, phiên có thể được tiếp tục từ điểm kiểm tra cuối cùng, có nghĩa là chỉ cần chuyển thêm 50 megabyte dữ liệu. Nếu không có các trạm kiểm soát, toàn bộ quá trình chuyển sẽ phải bắt đầu lại từ đầu.

Tầng Vận chuyển (The Transport layer)

tang van chuyen cua mo hinh osi
Tầng vận chuyển của mô hình OSI

Tầng 4 chịu trách nhiệm giao tiếp đầu cuối giữa hai thiết bị. Điều này bao gồm việc lấy dữ liệu từ tầng Phiên và chia nhỏ nó thành các phần được gọi là phân đoạn (segments) trước khi gửi đến tầng 3. Tầng Vận chuyển trên thiết bị nhận chịu trách nhiệm tập hợp và lắp ráp lại các phân đoạn thành dữ liệu mà tầng Phiên có thể sử dụng.

Tầng Vận chuyển cũng chịu trách nhiệm kiểm soát luồng và kiểm soát lỗi. Kiểm soát luồng xác định tốc độ truyền tối ưu để đảm bảo rằng không có lỗi xảy ra khi tốc độc truyền/nhận ở 2 bên chênh lệch. Tầng Vận chuyển thực hiện kiểm soát lỗi ở đầu nhận bằng cách đảm bảo rằng dữ liệu nhận được là hoàn chỉnh và yêu cầu truyền lại nếu chưa đủ.

Tầng Mạng (The Network layer)

tang mang cua mo hinh osi
Tầng mạng của mô hình OSI

Tầng Mạng thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai mạng khác nhau. Nếu hai thiết bị đang giao tiếp trên cùng một mạng, thì tầng Mạng là không cần thiết.

Tầng Mạng chia nhỏ các phân đoạn từ tầng Vận chuyển thành các đơn vị nhỏ hơn, được gọi là gói tin (packets), trên thiết bị của người gửi và tập hợp lại các gói tin này trên thiết bị nhận. Tầng mạng cũng có vai trò tìm ra con đường tốt nhất, ngắn nhất để gửi dữ liệu đến đích của nó; điều này được gọi là định tuyến.

Tầng Liên kết dữ liệu (The Data Link layer)

tang lien ket du lieu cua mo hinh osi
Tầng liên kết của mô hình OSI

Tầng Liên kết dữ liệu rất giống với tầng mạng, ngoại trừ tầng Liên kết dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trên cùng một mạng. Tầng liên kết dữ liệu nhận các gói từ tầng Mạng và chia chúng thành các phần nhỏ hơn gọi là khung (frames). Giống như tầng Mạng, tầng Liên kết dữ liệu cũng chịu trách nhiệm kiểm soát luồng và kiểm soát lỗi trong giao tiếp nội mạng (tầng vận chuyển chỉ thực hiện kiểm soát luồng và kiểm soát lỗi đối với truyền thông giữa các mạng).

Tầng Vật lý (The Physical layer)

tang vat ly cua mo hinh osi
Tầng vật lý của mô hình OSI

Tầng này bao gồm các thiết bị vật lý liên quan đến việc truyền dữ liệu, chẳng hạn như cáp và thiết bị chuyển gói tin. Đây cũng là tầng mà dữ liệu được chuyển đổi thành một luồng bit, là một chuỗi gồm các số 1 và 0. Tầng vật lý của cả hai thiết bị cũng phải đồng bộ về một quy ước tín hiệu để các số 1 có thể được phân biệt với các số 0 trên cả hai thiết bị.

Cách dữ liệu di chuyển trong mô hình OSI

Để thông tin từ thế giới thực được truyền qua mạng từ thiết bị này sang thiết bị khác, dữ liệu phải đi xuống bảy tầng của Mô hình OSI trên thiết bị gửi và sau đó đi lên bảy tầng ở đầu nhận.

Ví dụ: Ông Cooper muốn gửi cho bà Palmer một email. Ông Cooper soạn tin nhắn của mình trong một ứng dụng email trên máy tính của mình và sau đó nhấn “Gửi”. Ứng dụng email của ông ấy sẽ chuyển thông điệp email của ông ấy đến tầng Ứng dụng, tầng này sẽ chọn một giao thức (SMTP) và chuyển dữ liệu cùng đến tầng Trình bày. Sau đó, tầng Trình bày sẽ nén dữ liệu và gửi đến tầng Phiên, tầng này sẽ khởi tạo phiên giao tiếp.

Sau đó, dữ liệu sẽ được đưa đến tầng Vận chuyển của người gửi, nơi nó sẽ được phân đoạn, sau đó các phân đoạn đó sẽ được chia thành các gói ở tầng Mạng, các gói này sẽ được chia nhỏ hơn nữa thành các khung ở tầng Liên kết dữ liệu. Sau đó, tầng Liên kết dữ liệu sẽ phân phối các khung đó đến tầng Vật lý, tầng này sẽ chuyển đổi dữ liệu thành dòng bit 1 và 0 và gửi nó qua một phương tiện vật lý, chẳng hạn như cáp.

Sau khi máy tính của cô Palmer nhận được luồng bit qua một phương tiện vật lý (chẳng hạn như wifi của cô ấy), dữ liệu sẽ truyền qua cùng một chuỗi các tầng trên thiết bị của cô ấy, nhưng theo thứ tự ngược lại. Đầu tiên, tầng Vật lý sẽ chuyển đổi dòng bit từ 1 và 0 thành các khung được chuyển đến tầng Liên kết dữ liệu. Tầng Liên kết dữ liệu sau đó sẽ tập hợp lại các khung thành các gói cho tầng mạng. Tầng mạng sẽ tạo các phân đoạn từ các gói cho tầng Vận chuyển, tầng này sẽ tập hợp lại các phân đoạn thành một phần dữ liệu.

Sau đó, dữ liệu sẽ chảy vào tầng Phiên của người nhận, tầng này sẽ truyền dữ liệu tới tầng Trình bày và sau đó kết thúc phiên giao tiếp. Tiếp theo, tầng Trình bày sẽ loại bỏ phần nén và chuyển dữ liệu thô lên tầng Ứng dụng. Tầng Ứng dụng sẽ cung cấp dữ liệu cho phần mềm email của cô Palmer, phần mềm này sẽ cho phép cô đọc email của ông Cooper trên màn hình máy tính của mình.

Tổng kết

Phần kiến thức về mô hình OSI kết thúc tại đây, phần sau chúng ta sẽ đi vào một khái niệm hết sức nhạy cảm trong môi trường Internet – An ninh mạng.

Tags: Mạng máy tínhGiao thức
Share77Tweet48
Previous Post

[CEH Tiếng Việt] Module 2 – Phần 2: Footprinting bằng công cụ tìm kiếm

Next Post

[CEH Tiếng Việt] Module 2 – Phần 3: Footprinting thông qua các dịch vụ web

Nhà ngoại cảm

Nhà ngoại cảm

Studying Computer Networking and Data Communications 

Related Posts

Đáp án bài tập thực hành CSDL – Quản lý giáo vụ
Các môn học đại học

Đáp án bài tập thực hành CSDL – Quản lý giáo vụ

2 Tháng 9, 2024
Đáp án bài tập thực hành CSDL – Quản lý bán hàng
Các môn học đại học

Đáp án bài tập thực hành CSDL – Quản lý bán hàng

2 Tháng 9, 2024
operating-system-concepts-thumbnails
Các môn học đại học

[Ebook] Sách Operating System Concepts 10th Edition pdf

3 Tháng 9, 2022
Cookies và Web Cache trong HTTP
Các môn học đại học

Cookies và Web Cache trong HTTP

14 Tháng 10, 2024
bai-tap-deadlock
Các môn học đại học

Bài tập Deadlock (Tắc nghẽn) – Bài tập Hệ điều hành

26 Tháng 8, 2022
thuc-hanh-he-dieu-hanh-uit-lab-1
Các môn học đại học

Thực hành Hệ điều hành Lab 1: Hướng dẫn cài đặt Ubuntu và các lệnh cơ bản của Shell

26 Tháng 8, 2022
Next Post
CEH-M2-L2

[CEH Tiếng Việt] Module 2 - Phần 3: Footprinting thông qua các dịch vụ web

Comments 1

  1. Pingback: [CEH v12] Module 8 - Phần 1: Nghe lén lưu lượng mạng - Sniffing là gì?

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

Tất cả chuyên mục

  • Các môn học đại học
  • CCNA 200-301
  • CEH Tiếng Việt – CEH v13
  • Chưa phân loại
  • Digital Forensics
  • Machine Learning
  • Network
  • Nổi bật
  • Phân tích mã độc
  • Security
  • Tài liệu CNTT
  • Từ vựng IELTS

Thẻ

API AWS Bash Shell C++ Cisco ASA Cisco Packet Tracer Collocations Footprinting Giao thức Machine Learning Mạng máy tính nmap Quản lý rủi ro Regular Expression TCP/IP Tuyển chọn UIT Wireshark

logo sinhviencntt.net

Blog Sinh viên CNTT chia sẻ kiến thức, tài liệu liên quan đến nhóm ngành Công nghệ thông tin.

Chúng tôi sẵn sàng đón những ý kiến đóng góp, cũng như bài viết của các bạn gửi đến SinhVienCNTT.Net.

Giới thiệu

Blog Sinh viên CNTT chia sẻ kiến thức, tài liệu liên quan đến nhóm ngành Công nghệ thông tin.

Liên hệ

Email: sinhviencntt.net@gmail.com

Tìm kiếm

No Result
View All Result

Danh mục

  • Các môn học đại học
  • CCNA 200-301
  • CEH Tiếng Việt – CEH v13
  • Chưa phân loại
  • Digital Forensics
  • Machine Learning
  • Network
  • Nổi bật
  • Phân tích mã độc
  • Security
  • Tài liệu CNTT
  • Từ vựng IELTS
  • Home
  • Liên hệ
  • Privacy & Policy
  • Other Links

© 2023 SinhVienCNTT.Net - Blog Sinh viên Công nghệ thông tin.

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Bài viết nổi bật
  • Security
    • Kỹ thuật phân tích mã độc
    • CEH v13
  • Các môn học đại học
    • Các môn đại cương
      • Nhập môn mạng máy tính
      • Nhập môn lập trình
      • Hệ điều hành
    • Ngành An toàn thông tin
      • Lập trình hệ thống
    • Ngành Mạng máy tính & Truyền thông dữ liệu
  • Tài liệu CNTT
  • Liên hệ

© 2023 SinhVienCNTT.Net - Blog Sinh viên Công nghệ thông tin.